Là những người mê đọc tiểu thuyết Trung Quốc, chắc các anh chị cũng biết rõ rằng, ở những truyện xuyên không, tiên hiệp, kiếm hiệp,… nói chung là bất cứ truyện nào có yếu tố tu luyện, tác giả luôn dành gần như cả một chương để giới thiệu với độc giả “bản đồ” của dị giới và hệ thống tu luyện ở đó, hoặc viết như bình thường, hoặc dưới dạng một cuộc đối thoại với tiền bối, cao nhân,… Ban đầu em cũng định cho Draig đối thoại với Giả Kim Thần Gilbert Grimmsey để giới thiệu cho độc giả hai vấn đề này, nhưng sau khi suy nghĩ kĩ, em cảm thấy mình nên làm một cái gì đó trực tiếp, đơn giản hơn thế.
Thứ nhất là vì, em tự thấy mình khá yếu về khoảng triển khai lời thoại. Có lẽ mọi người không biết, trong khi viết chương 1 và chương 2, em đã phải chỉnh sửa lại lời thoại khá nhiều để làm cho chúng bớt lủng củng, có thể truyền tải được đầy đủ ý với một độ dài vừa phải. Sau cuộc gặp gỡ với Gilbert Grimmsey, Draig sẽ hoàn toàn bước vào thế giới <>, lúc đó, ngoài những cảnh giao chiến mà em có thể miễn cưỡng hoàn thành ra thì những lời thoại trong cuộc sống thường nhật là một thử thách lớn. Em nghĩ mình cần có thời gian chuẩn bị.
Thứ hai là vì, được viết ra dưới đây là những thông tin mà em nghĩ rằng mình sẽ nhắc đi nhắc lại nhiều lần trong truyện. Thay vì lặp lại nhiều lần gây khó chịu, thôi thì viết ra thành một cái tóm tắt để cho mọi người nắm bắt một cách đầy đủ và dễ dàng nhất, từ đó hiểu truyện tốt hơn. Nếu anh chị nào lười đọc thì cũng không sao, đọc truyện không hiểu có thể mở chương này ra xem lại.
Cái gì cần nói em cũng nói xong rồi. Giới thiệu trước cho mọi người, ở chương 4 là cuộc gặp mặt giữa Giả Kim Thần Gilbert Grimmsey với Draig Crimesword (sau này là thủ lĩnh <> của Ngũ Kỵ Sĩ Khải Huyền, những người chiến đấu cho “sự cân bằng”). Gilbert Grimmsey đã trao cho Draig <> để thay ông thực hiện ước mơ.
“Ta muốn tìm cho thế giới này… con đường của riêng nó!” - Giả Kim Thần Gilbert Grimmsey.
Một lần nữa xin cám ơn các đàn anh đàn chị đã quan tâm đọc truyện. Mong mọi người tiếp tục ủng hộ để em có động lực viết tiếp!
I. Tổng quát thế giới <>:
+ Đại lục Aurasica ở bắc bán cầu, cư dân gồm nhân loại, thú nhân, ải nhân, tinh linh và rồng. Aurasica được phân chia thành 8 vùng lãnh thổ, lần lượt là: 4 đế quốc của nhân loại (Laanze, Vailrogs, Ox, Kardash), rừng Greenwood của tinh linh, cao nguyên Loudhowl của thú nhân, quần thể hang động Hamanvil của ải nhân và Long Cốc của Long tộc.
+ Đại lục Antarcea ở nam bán cầu, là lãnh địa của ma tộc. Antarcea cũng được chia thành 8 vùng lãnh thổ dưới sự cai quản của Ma hoàng và 7 Đại quỷ vương. Tên của những vùng lãnh thổ đó được đặt theo vương hiệu của 7 đại quỷ vương, bao gồm: Lucifer, Mammon, Asmodeus, Satan, Beelzebub, Leviathan và Belphegor.
+ Phân cách hai đại lục là một đại dương chạy dọc theo xích đạo, gọi là Hào Nước Lớn (The Great Moat). Đây là nơi cư trú của nhân ngư.
+ Ma thú phân bố khắp thế giới.
II. Các nguyên tố cơ bản:
Phong, Thủy, Hỏa, Thổ, Quang, Ám
III. Các nguyên tố biến dị:
- Lôi (biến dị từ Hỏa)
- Băng (biến dị từ Thủy)
IV. Tứ đại pháp tắc:
Sinh Mệnh, Tử Vong, Không Gian, Thời Gian
V. Các chức nghiệp:
Kỵ Sĩ, Ma Pháp Sư, Sát Thủ, Cuồng Chiến Sĩ, Cung Thủ, Mục Sư, Triệu Hồi Sư
+ Cấp bậc kỵ sĩ: có 10 giai
Kỵ Sĩ Tùy Tùng (level 1 - 10) > Sơ Cấp Kỵ Sĩ (level 11 - 20) > Trung Cấp Kỵ Sĩ (level 21 - 30) > Cao Cấp Kỵ Sĩ (level 31 - 40) > Đại Kỵ Sĩ (level 41 - 50) > Bạch Ngân Giáp Kỵ Sĩ (level 51 - 60) > Hoàng Kim Giáp Kỵ Sĩ (level 61 - 70) > Giáo Hội Kỵ Sĩ (level 71 - 80) > Thánh Kỵ Sĩ (level 81 - 90) > Long Kỵ Sĩ (level 91 - 100)
+ Cấp bậc ma pháp sư: có 10 giai (phân cấp như Kỵ Sĩ)
Ma Pháp Sư Tập Sự > Sơ Cấp Ma Pháp Sư > Trung Cấp Ma Pháp Sư > Cao Cấp Ma Pháp Sư > Đại Ma Pháp Sư > Ma Đạo Sĩ > Đại Ma Đạo Sĩ > Ma Đạo Sư > Đại Ma Đạo Sư > Pháp Thần
* Ma pháp sư còn có hai hệ phụ là Dược Hệ và Giả Kim Hệ. Ma pháp sư theo hai hệ này được gọi là Dược Sư và Giả Kim Thuật Sư.
+ Cấp bậc sát thủ: có 10 giai (phân cấp như Kỵ Sĩ)
Sát Thủ Tập Sự > Sơ Cấp Sát Thủ > Trung Cấp Sát Thủ > Cao Cấp Sát Thủ > Đại Sát Thủ > Dạ Hành Giả > Hiệp Giả > Phán Quyết Giả > Thanh Trừng Giả > Sát Thần
+ Cấp bậc cuồng chiến sĩ: có 5 giai (mỗi giai gồm 20 cấp)
Chiến Sĩ Tùy Tùng (level 1 - 20) > Chiến Sĩ (level 21 - 40) > Đại Chiến Sĩ (level 41 - 60) > Thánh Chiến Sĩ (level 61 - 80) > Chiến Thần (level 81 - 100)
+ Cấp bậc cung thủ: có 10 giai (phân cấp như Kỵ Sĩ)
Cung Thủ Tập Sự > Sơ Cấp Cung Thủ > Trung Cấp Cung Thủ > Cao Cấp Cung Thủ > Thiện Xạ > Đại Thiện Xạ > Ưng Nhãn Cung Thủ > Thiên Nhãn Cung Thủ >Tâm Nhãn Cung Thủ >Thần Xạ Thủ
+ Cấp bậc mục sư: có 7 giai (phân cấp như Kỵ Sĩ)
Tu Sĩ > Phó Tế > Linh Mục > Giám Mục > Tổng Giám Mục > Hồng Y > Giáo Hoàng
* Mục sư chỉ có 7 giai (max level là 70), tương ứng với hệ thống phẩm trật của Quang Minh Giáo Hội (thật ra em tham khảo hệ thống phẩm trật này từ Giáo hội Công Giáo Rôma ở Vatican).
+ Cấp bậc triệu hồi sư: có 9 giai (phân cấp như Kỵ Sĩ)
Triệu Hồi Sĩ Tập Sự > Sơ Cấp Triệu Hồi Sĩ > Trung Cấp Triệu Hồi Sĩ > Cao Cấp Triệu Hồi Sĩ > Triệu Hồi Sư > Linh Sứ > Đại Linh Sứ > Thánh Linh Sứ > Linh Thần
* Để đảm bảo sức chiến đấu, Triệu Hồi Sư luôn lập khế ước với ma thú cao hơn họ một giai, vì vậy mà chức nghiệp của họ chỉ có 9 giai (max level là 90).
+ Những nghề phụ mà <> hỗ trợ:
Thợ rèn, Thợ may, Thợ kim hoàn, Đầu bếp, Ngư dân, Nông dân
VI. Các chỉ số cơ bản của một người:
- HP:
+ Máu thật
+ Máu ảo (do kĩ năng cung cấp)
- Năng lượng:
+ MP (ma lực) nếu là Ma Pháp Sư hoặc Mục Sư
+ Kiếm Khí nếu là Kỵ Sĩ
+ Sát Khí nếu là Sát Thủ
+ Linh Hồn Lực nếu là Triệu Hồi Sư
+ Tất cả các kĩ năng của Chiến Sĩ và Cung Thủ đều không tiêu hao
- Sức mạnh:
+ Sức mạnh vật lý
+ Sức bền
- Tốc độ:
+ Tốc độ di chuyển
+ Tốc độ đánh
+ Tốc độ phản xạ
- Phòng ngự:
+ Kháng vật lý
+ Kháng phép
- Phục hồi:
+ Hồi máu
+ Hồi năng lượng (MP/Kiếm Khí/Sát Khí/Linh Hồn Lực)
VII. Các ma pháp của nhân vật chính:
- Gia Tốc:
+ MP tiêu hao: 200 > 300 > 400 > 500 > Không tiêu hao + Gia tăng các chỉ số về Tốc Độ: Gấp đôi > Gấp ba > Gấp bốn > Gấp năm > Cực đại + Thời gian tác dụng: 60 giây (cấp 1 - 4) > 0.1 giây (cấp 5) + Cooldown: 60 giây (mọi cấp)
* Có thể sử dụng chồng lên nhau để gia tăng hiệu quả. Ví dụ: khi sử dụng cùng lúc Gia Tốc Gấp Đôi và Gia Tốc Gấp Ba ta sẽ được hiệu quả gia tốc gấp sáu lần.
- Gia Cường:
+ MP tiêu hao: 250 > 500 > 750 > 1000 > Không tiêu hao + Gia tăng các chỉ số cộng thêm của trang bị thêm: 50% > 100% > 150% > 200% > Cực đại + Thời gian tác dụng: 180 giây (cấp 1 - 4) > 1 giây (cấp 5) + Cooldown: 180 giây (mọi cấp)
* Có thể sử dụng chồng lên nhau để gia tăng hiệu quả. - Hỏa Cầu:
+ MP tiêu hao: 50 > 75 > 100 > 125 > Không giới hạn + Sát thương: 100 > 200 > 400 > 800 > Gấp đôi lượng MP sử dụng + Cooldown: Tỉ lệ nghịch với Độ Thuần Thục
- Quang Thuẫn:
+ MP tiêu hao: 50 > 100 > 150 > 200 > Không giới hạn + Máu ảo nhận được: 300 > 500 > 700 > 900 > Gấp ba lượng MP sử dụng + Thời gian tồn tại tối đa (tính bằng giây): 10 > 20 > 30 > 40 > 50 + Cooldown: Tỉ lệ nghịch với Độ Thuần Thục
- Phong Nhận:
+ Không tốn MP do đã được nhân vật chính chọn làm Kiếm Kĩ Phụ cho cặp song kiếm <> (xem phần VIII) + Sát thương: 200 sát thương chuẩn + Cooldown: Tỉ lệ nghịch với Độ Thuần Thục
- Ngự thuật (Nâng đồ vật bằng ma lực hoặc kiếm khí): 100 MP/Kg/phút
* Thuật này chỉ có thể tính là bán ma pháp vì thi triển nó chỉ cần điều động ma lực (hoặc kiếm khí) bọc lấy đồ vật là có thể điều khiển tùy ý, chứ không cần thực hiện quá trình truyền ma lực vào pháp trận rồi ngâm xướng chú ngữ để phóng ra như các ma pháp bình thường.
* Kết hợp với thanh đại kiếm <> để tạo ra Cấm Kĩ <>
- Thăng Thuật (Bay): 1000 MP/phút
* Rất tiêu tốn ma lực do phải tạo ra một lực đẩy đủ lớn để chống lại trọng lực. Chỉ có Ma Đạo Sư trở lên với lượng thần lực khổng lồ mới có thể dùng, vì chỉ có họ mới chịu được sự tiêu hao khổng lồ của ma pháp này.
- Biến Hình:
* Combo Gia Tốc + Gia Cường (lên chính bản thân) + Máu (của loài mà mình muốn biến thành)
VIII. Vũ khí của nhân vật chính:
- Khái quát cấp độ của trang bị trong thế giới <>:
Thường > Bảo Vật > Truyền Kì > Huyền Thoại > Thần Thánh
- Thanh kiếm một tay <>:
+ Cấp độ: Thường + Thuộc tính: Không có + Dài: 60 cm (lưỡi), 20 cm (cán) + Rộng: 5 cm + Dày: 0.5 cm + Miếng chặn tay cầm: Hình chữ nhật (7x4.5x1cm), đặt nằm ngang theo kiểu katana + Độ bền: 1 + Sức mạnh vật lý cộng thêm: 0 + Kiếm Kĩ Phụ: <> . Nội tại: Mọi sát thương vật lý và phép thuật lớn hơn độ bền của thanh kiếm đều bị hấp thụ và tích lũy trong Thế Giới Âm Dương dưới dạng sát thương chuẩn. Khi lượng sát thương tích lũy vượt quá 100000 thì kiếm kĩ mới có thể được kích hoạt. . Kích hoạt: Ngoài sát thương vật lý bình thường, đòn đánh thường đầu tiên sau khi kích hoạt kiếm kĩ này sẽ gây thêm toàn bộ lượng sát thương chuẩn đã tích lũy lúc trước. Người chơi có 3 giây tiến vào trạng thái miễn nhiễm mọi sát thương và những hiệu ứng bất lợi để thuận lợi tung đòn. Nếu sau 3 giây mà đòn đánh vẫn chưa được tung ra thì kiếm kĩ sẽ tự động hủy, người chơi mất đi toàn bộ lượng sát thương chuẩn đã tích lũy được.
- Cặp song kiếm <>:
+ Cấp độ: Bảo Vật + Thuộc tính: Không có + Dài: 60 cm (lưỡi), 20 cm (cán) + Rộng: 2.2 cm + Dày: 0.3 cm + Miếng chặn tay cầm: Không có + Độ bền: + Sức mạnh vật lý cộng thêm: 0 + Kiếm Kĩ Phụ: <> . Nội tại: Vô hiệu hóa hoàn toàn sức mạnh vật lý. Thay vào đó, mỗi đòn đánh thường tung ra bằng cặp song kiếm này sẽ gây 100 sát thương chuẩn. . Kích hoạt: mỗi đòn đánh thường phóng ra một <> (tối đa 20 cái mỗi giây) gây 200 sát thương chuẩn.
- Đại kiếm <>:
+ Cấp độ: Truyền kì + Thuộc tính: . Trước khi tiến hành <>: Không có . Sau khi tiến hành <>: Băng + Dài: 160 cm (lưỡi), 40 cm (cán) + Rộng: 30 cm + Dày: 4 cm + Miếng chặn tay cầm: Không có + Độ bền: 40000 (+20000 mỗi khi thăng cấp) + Sức mạnh vật lý cộng thêm: 1000 (+2000 mỗi khi thăng cấp) + Kiếm Kĩ Phụ: . Trước khi tiến hành <>: Không có . Sau khi tiến hành <>: <>: Về bản chất thì nó giống ma pháp cấp 3 <> của Băng hệ Ma Pháp Sư (là những khối băng nhọn từ mặt đất đâm lên) nhưng uy lực lớn hơn, vùng tác động cũng rộng hơn.
- Thanh katana <>:
+ Cấp độ: Thần Thánh + Thuộc tính: Không có + Dài: 60 cm (lưỡi), 25 cm (cán) + Rộng: 2.5 cm + Dày: 0.5 cm + Miếng chặn tay cầm: Hình tròn (bán kính 3 cm, dày 0.5 cm) + Độ bền: Tăng giảm theo HP + Sức mạnh vật lý cộng thêm: 0 + Kiếm Kĩ Phụ: <> (Bị động): Các đòn đánh thường tung ra bằng thanh kiếm này có 1% xác suất là đòn Chí Mạng, ngay lập tức trừ sạch toàn bộ HP hoặc Độ Bền của vật thể bị chém.
IX. Giải thích một số khái niệm:
- Độ Bền: có thể xem Độ Bền là HP của trang bị. Nói một cách dễ hiểu, nếu đòn đánh thường/ma pháp/kiếm kĩ đánh trúng người thì HP sẽ bị trừ, đánh trúng trang bị, Độ Bền sẽ bị trừ.
- Độ Thuần Thục: Là chỉ số quyết định thời gian cooldown của kĩ năng. Độ Thuần Thục càng cao thì thời gian cooldown càng giảm. Khi Độ Thuần Thục của một kĩ năng max 1000 điểm thì nó sẽ không còn thời gian hồi.
- Sát thương chuẩn: Là sát thương trừ thẳng vào máu thật và Độ Bền, bỏ qua Kháng Vật Lý, Kháng Phép và máu ảo (cái này bạn nào chơi Lol chắc là biết rõ).